Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/6 và tuần qua đều tăng
Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/6 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long đi ngang. Trong tuần qua biến động, một số mặt hàng gạo xuất khẩu và lúa tươi quay đầu tăng.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/6/2025 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long bình ổn. Cụ thể, theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, không có biến động với cả lúa tươi và gạo.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 22/6 và tuần qua đều tăng. Ảnh: Thanh Minh.
Trong đó với mặt hàng lúa, trong tuần giá một số mặt hàng lúa đảo chiều tăng đầu tuần, biến động trái chiều giữa tuần, sau đó đi ngang và tăng nhẹ vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện giá lúa OM 5451 (tươi) dao động mốc 5.900 - 6.100 đồng/kg; giá lúa OM 504 (tươi) dao đồng ở mốc 5.500 - 5.500 đồng/kg; giá lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; giá lúa Đài Thơm 8 (tươi) giảm 200 đồng/kg dao động ở mốc 6.000 - 6.100 đồng/kg; giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 5.300 - 5.500; giá lúa Nàng Hoa 9 dao động ở mức 6.650 - 6.750 đồng/kg.
Ghi nhận tại nhiều địa phương hôm nay, lúa khô nhu cầu chậm. ít kho mua giá bình ổn; lúa Hè Thu thu giao dịch mua bán chậm, giá lúa biến động.
Tương tự với mặt hàng gạo, trong tuần giao dịch chậm, giá các loại gạo trong nước ít biến động, một số mặt hàng xuất khẩu quay đầu tăng đầu tuần, đi ngang - tăng nhẹ giữa tuần, sau đó đứng giá vào cuối tuần.
Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu CL 555 dao động ở mức 8.250 - 8.350 đồng/kg; gạo nguyên liệu IR 504 dao động ở mức 8.050 - 8.150; gạo nguyên liệu OM 380 dao động ở mức 7.850 - 7.900 đồng/kg; gạo nguyên liệu 5451 dao động ở mức 9.100 - 9.150 đồng/kg; gạo nguyên liệu OM 18 dao động ở mức 10.200 - 10.400 đồng/kg; gạo thành phẩm OM 380 dao động ở 8.800 - 9.000 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 dao động ở 9.500 - 9.700 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động khoảng từ 7.400 - 10.000 đồng/kg. Hiện tấm OM 5451 dao động ở mức 7.400 - 7.500 đồng/kg; giá cám dao động ở mức 9.000 - 10.000 đồng/kg so với cuối tuần.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay, chủng loại 50404, OM 380 nguồn ít, giá biến ít biến động, kho chợ hỏi mua chậm.
Tại các chợ lẻ, giá gạo các loại bình giá so với hôm qua. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg; gạo thường dao động ở mốc 13.000 - 14.000 đồng/kg; gạo thơm Jasmine dao động ở mức 16.000 - 18.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng ở mốc 16.000 đồng/kg; gạo Sóc thường dao động ở mốc 16.000 - 17.000 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài dao động ở mức 20.000 - 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa ở mốc 21.000 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 20.000 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 20.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.000 đồng/kg.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đi ngang với hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), hiện gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 387 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 362 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 319 USD/tấn.
Theo thông tin từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2025 đạt 4,5 triệu tấn, thu về 2,34 tỷ USD. Mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2024, nhưng giá trị lại giảm 8,9%. Giá gạo xuất khẩu bình quân trong 5 tháng đầu năm 2025 chỉ đạt 516,4 USD/tấn, giảm 18,7% so với năm trước.
Philippines tiếp tục là thị trường tiêu thụ gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 41,4% thị phần, theo sau là Bờ Biển Ngà và Trung Quốc, với thị phần lần lượt là 11,9% và 10,3%. So với cùng kỳ năm 2024, giá trị xuất khẩu gạo sang Philippines giảm 21,8%, trong khi xuất khẩu sang Bờ Biển Ngà tăng 2,7 lần và sang Trung Quốc tăng 83,7%.
Thương vụ Việt Nam tại Philippines dự báo, nhu cầu nhập khẩu gạo của Philippines năm 2025 vẫn ở mức cao. Trong đó, Việt Nam tiếp tục là quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu của Philippines. Dự báo nước này sẽ nhập khoảng 4,35 triệu tấn gạo từ Việt Nam trong năm 2025.
Để nâng cao năng lực cũng như trị giá xuất khẩu, các chuyên gia nông nghiệp cho rằng, doanh nghiệp trong nước cần tiếp tục chủ động đa dạng hóa thị trường, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông, Tây Á, châu Phi... Đồng thời, tận dụng các Hiệp định thương mại tự do để vừa hưởng ưu đãi thuế quan, vừa chinh phục, tăng cường xuất khẩu gạo sang các thị trường mới.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 22/6/2025
Bảng giá mang tính tham khảo.